4P trong marketing là gì? Ví dụ về 4P marketing của Starbucks

14 Thg 04

4P trong marketing luôn là chiến lược Marketing kinh điển nhưng không bao giờ lỗi thời. Chiến lược marketing mix này được các ông lớn trên thế giới tin tưởng áp dụng bởi tính điển hình và độ hiệu quả...

4P trong marketing luôn là chiến lược Marketing kinh điển nhưng không bao giờ lỗi thời. Chiến lược marketing mix này được các ông lớn trên thế giới tin tưởng áp dụng bởi tính điển hình và độ hiệu quả của nó. Hãy cùng xem 4P marketing là gì? Công thức 4 chữ P (Product, Place, Promotion và Price) này đã được Starbucks sử dụng hiệu quả như thế nào? Hãy cùng tham khảo ngay chiến lược marketing của starbucks qua bài viết dưới đây nhé.

4P Trong marketing là gì?

4P trong marketing hay còn được gọi là Marketing hỗn hợp hoặc Marketing Mix - một thuật ngữ được đặt bởi Neil Borden vào năm 1953. Đây là mô hình marketing được cấu thành từ 4 yếu tố cơ bản bao gồm: Product (Sản phẩm), Price (Giá cả), Place (Địa điểm), Promotion (Quảng bá). Mô hình 4P trong marketing thường được các doanh nghiệp áp dụng để làm công cụ tiếp thị giúp nâng cao doanh thu và đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu.

4 chữ P ảnh hưởng được quyết định mua hàng bao gồm:

  • Product (Sản phẩm): Sản phẩm sẽ bán là gì?
  • Price (Giá): Sản phẩm của bạn giá thành bao nhiêu?
  • Place (Địa điểm): Khách hàng có thể mua sản phẩm của bạn ở đâu?
  • Promotion (Quảng bá): Khách hàng có thể tìm thấy sản phẩm như thế nào?
4P trong marketing là gì?

4P trong marketing là gì?

Product - Sản phẩm

Product hay sản phẩm là nền tảng đầu tiên trong mỗi chiến lược marketing của tất cả các hoạt động kinh doanh, là yếu tố cốt lõi trong việc đáp ứng nhu cầu cũng như mong muốn của người tiêu dùng. Sản phẩm của một doanh nghiệp không tốt điều đó đồng nghĩa với việc, mọi lỗ lực phát triển của doanh nghiệp đều đi đến thất bại.

Price - Giá

Price là chữ P thứ 2 của mô hình 4P trong marketing được hiểu là giá bán của sản phẩm khi đến tay người tiêu dùng. Để xác định được giá bán chủ doanh nghiệp cần xác định kỹ các chi phí để hoàn thiện sản phẩm như: Chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển, chi phí mặt bằng... nhằm mang lại khoản lãi khi bán ra mỗi sản phẩm. Mức lãi thường có tỷ lệ khoảng từ 15 - 20% tổng giá trị của sản phẩm.

Place - Địa điểm

Chữ P thứ 3 của 4P trong marketing là Place hay còn gọi là địa điểm là nơi mà khách hàng có thể đến và mua được sản phẩm và cũng được gọi là kênh phân phối. Hiện nay kênh phân phối được chia ra làm 2 loại phổ biến bao gồm:

  • Kênh phân phối trực tiếp: Các nhà sản xuất có thể bán sản phẩm của mình trực tiếp cho khách hàng mà không thông qua bất kỳ bên trung gian nào. Lúc này doanh nghiệp cần có cửa hàng, đội ngữ bán hàng hay website bán hàng...
  • Kênh phân phối gián tiếp: Các nhà sản xuất phân phối sản phẩm của mình thông qua các bên trung gian như: Siêu thị, nhà hàng, cửa hàng...

Promotion - Quảng cáo

Chữ P cuối cùng của 4P trong marketing là Promotion hay được hiểu là Truyền thông - Tiếp thị. Là những hình thức nhằm quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp với mục đích giúp người tiêu dùng biết đến những sản phẩm đó.

Các công cụ phổ biến của Promotion có thể kể đến như: Quảng cáo (quảng cáo trên báo, đài truyền hình, Internet), Tiếp thị (giới thiệu sản phẩm tận nhà, gửi catalog cho khách hàng), quan hệ công chúng (triển lãm, tổ chức sự kiện, họp báo), tổ chức bán hàng...

Marketing mix là gì? Giải mã từng chữ P của mô hình 4P, 7P và 4C

Ý nghĩa của chiến lược 4P trong marketing là gì?

Tạo ra sản phẩm mới, tiêu chuẩn

Chiến lược 4P trong marketing yêu cầu doanh nghiệp tìm hiểu thị trường, nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. Những thông tin hữu ích sẽ giúp doanh nghiệp sáng tạo, sửa đổi các sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của người dùng.

Sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, chất lượng đạt tiêu chuẩn sẽ được đưa ra thị trường đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

Chiến lược 4P trong marketing giúp đưa sản phẩm phổ biến rộng khắp thị trường. Việc này giúp nâng cao hoạt động kinh doanh giúp nhiều người biết đến thương hiệu bạn. Khi có uy tín trên thị trường, hình ảnh thương hiệu sẽ phát triển nhanh hơn.

Ý nghĩa của chiến lược 4P trong marketing là gì?

Giải pháp tạo lợi thế cạnh tranh

Quá nhiều sản phẩm cùng loại được sản xuất, tạo lợi thế cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng nâng cao, sáng tạo và nấp cấp tính năng mới cho sản phẩm. Chất lượng tốt cùng giá cạnh tranh với đối thủ, chiến lược 4P trong marketing sẽ có các giải pháp lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Ưu và nhược điểm của mô hình 4P trong marketing

Ưu điểm của mô hình 4P

Dễ dàng tương tác với khách hàng

Doanh nghiệp có thể nhận được phản hồi của khách hàng về thương hiệu, chiến lược marketing của doanh nghiệp qua các trang mạng xã hội. Nếu bạn nhận được nhiều phản hồi tích cực thì chiến lược của bạn đang tiếp cận đúng đối tượng rồi.

Đo lường hiệu quả dễ dàng

Có nhiều công cụ khác nhau để hỗ trợ việc đo lường các thông số phục vụ cho công việc của marketer. Doanh nghiệp sẽ biết được kết quả tiếp cận khách hàng hiệu quả qua các chiến dịch quảng bá thương hiệu.

Ưu và nhược điểm của mô hình 4P trong marketing

Dễ dàng tiếp cận được khách hàng mục tiêu

Các dịch vụ quảng cáo sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận đến khách hàng mục tiêu quan tâm đến sản phẩm, dịch vụ và họ là những người đang có nhu cầu thực sự.

Nhược điểm của mô hình 4P

Cảm giác bị làm phiền

Đặt vị trí mình vào khách hàng, bạn sẽ cảm thấy phiền khi làm bất kì điều gì cũng bị theo dõi. Có thể là những gợi ý phù hợp cũng có những gợi ý không phù hợp.

Dễ bị bỏ qua

Tuy marketing hiện đại dễ dàng nhưng cũng dễ dàng bị bỏ qua. Ví dụ, quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng, người dùng internet chỉ cần cuộn xuống hoặc bỏ qua thì quảng cáo lập tức biến mất.

Cạnh tranh khốc liệt

Nhiều người lựa chọn marketing hiện đại nên tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt. Doanh nghiệp không ngừng sáng tạo, thay đổi để không lạc hậu so với đối thủ cạnh tranh.

Sơ lược về 4P trong marketing và 7P trong marketing

Như các bạn đã biết, mô hình 4P trong marketing gồm 4 yếu tố cơ bản đó là: Product (sản phẩm), Price (giá cả), Place (địa điểm) và Promotion (quảng bá). Đây là mô hình marketing mix truyền thống tạo nền móng cho các mô hình marketing mix về sau.

4P trong marketing và 7P trong marketing

Do có sự thay đổi của ngành nghề cung cấp dịch vụ,  bởi vậy mô hình marketing mix 4P đã được mở rộng trở thành mô hình 7P trong marketing. Trong mô hình 7P marketing sẽ được bổ sung thêm 3Ps bao gồm: People (Con người), Process (Quy trình cung ứng), Physical evidence (Điều kiện vật chất). Mô hình 7P thường chủ yếu được sử dụng trong ngành cung cấp dịch vụ.

Mô hình marketing 4P không bao giờ cũ trong mọi chiến lược marketing

Phát triển 4P trong Marketing Mix

Óc sáng tạo và khả năng nắm bắt được xu hướng là hai trong số những yêu cầu cần phải có của một Marketing Manager. Nhưng nếu chỉ dựa vào 2 điều đó là chưa đủ. Sau đây sẽ là những bước trong Marketing Mix:

Xác định điểm bán hàng độc nhất

Unique selling point (USP hay Điểm bán hàng độc nhất) là những giá trị mà chỉ có riêng sản phẩm/dịch vụ của bạn mới có được.

Đây chính là điểm khác biệt giúp bạn nổi trội hơn đối thủ. Thông qua các khảo sát người tiêu dùng, tìm cách đáp ứng được nhu cầu của họ. Từ đó bạn sẽ xác định được điểm nổi trội của sản phẩm sau đó show ra với khác hàng.

Tìm được insight khách hàng

Tìm được insignt khách hàng thông qua những câu hỏ:

  • Đối tượng sẽ mua sản phẩm?
  • Vấn đề mà khách hàng gặp phải là gì?
  • Khách hàng mong muốn sản phẩm như nào?

Hiểu được nhu cầu khách hàng sẽ giúp bạn đưa ra offer đúng với insight với khách hàng tiềm năng, từ đó đưa ra chiến dịch marketing hiệu quả nhất

Phát triển 4P trong Marketing Mix

Tìm kiếm đối thủ cạnh tranh

Chi phí và các lợi ích đi kèm như giảm giá, bảo hành, ưu đãi đặc biệt,... của đối thủ phải được xác định và phân tích một cách kỹ càng và chính xác. Công việc này sẽ giúp bạn đưa ra mức giá cho sản phẩm của mình một cách thực tế, khách quan nhất phù hợp với khách hàng

Đánh giá kênh phân phối và địa điểm mua hàng

Người làm marketing cần hiểu được:

  • Khách hàng tiềm năng thường mua hàng ở đâu, online hay offline,...
  • Họ thường có xu hướng thích sử dụng nền tảng social nào?

Việc chọn lựa kênh phân phối và hình thức marketing rất quan trọng. Vì nhiều kênh internet online( như Facebook, website, Youtube,...) có thể target số lượng khách hàng trên phạm vi rất rộng.

Phát triển chiến lược truyền thông

Dựa trên việc xác định đối tượng khách hàng tiềm năng và thiết lập mức giá cho sản phẩm, đến bước này, chiến lược truyền thông Marketing cần phải được thực hiện. Dù có áp dụng hình thức quảng cáo nào cũng cần phải đảm bảo tính thu hút khách hàng tiềm năng và show được những tính năng và lợi ích của sản phẩm của mình.

Phát triển chiến lược truyền thông

Kết hợp các yếu tố và kiểm tra tổng

Vì cả 4 yếu tố trong 4P Marketing đều bị phụ thuộc và có liên quan mật thiết đến nhau, kết hợp với nhau tạo nên một chiến lược thành công:

  • Các kênh phân phối, kênh Marketing có củng cố giá trị của sản phẩm hay không?
  • Tài liệu quảng cáo có phù hợp với kênh phân phối được đề xuất.

Ví dụ 4P trong marketing của Starbucks

Tổng quan về Starbucks

Trước khi đi vào phân tích chiến lược marketing mix (4P trong marketing), hãy cùng dành vài phút tìm hiểu về thương hiệu Starbucks này nhé.

Starbucks là chuỗi quán cafe hàng đầu thế giới, được lập ra từ năm 1971 bởi Howard Schultz với cửa hàng đầu tiên tại Seattle (Mỹ). Cho đến hiện nay, Starbucks đã nhân rộng đến hơn 17,000 cửa hàng của mình tại trên 50 quốc gia toàn thế giới, bao gồm Mỹ, Anh, Úc, Pháp, Đức,... Starbucks bắt đầu "đáp cánh" vào Việt Nam vào năm 2013 với cửa hàng đầu tiên tại ngã sáu Phù Đổng, Q.1, TP.HCM.

Phân tích chiến lược marketing mix của starbucks

Phân tích chiến lược marketing mix của starbucks

Điểm USP của Starbucks chính là cung cấp "một nơi chốn thứ ba" ngoài gia đình và cơ quan cho mọi người, với đa dạng các loại sản phẩm đồ uống khác nhau có chất lượng cao cấp.

Starbucks có ra mắt một TVC và quảng cáo trên báo chí với tiêu đề "Our Barista Promise: Love your beverage or let us know. We’ll always make it right" (tạm dịch: "Đội ngũ nhân viên pha chế của chúng tôi luôn cố gắng làm hài lòng các bạn. Nếu có vấn đề gì không ổn, xin hãy cho chúng tôi biết. Chúng tôi sẽ cố gắng khắc phục ngay lập tức").

Phân tích chiến lược 4p của starbucks

Phân tích chiến lược 4p của starbucks. Ảnh Internet

TVC này nhằm nhấn mạnh và khẳng định điểm khác biệt của Starbucks so với bất kỳ một quán cafe hay chuỗi cafe nào khác.

Theo thống kê về chỉ số trung thành thương hiệu cho các nhãn hàng về cafe và đồ uống nổi tiếng nhất thế giới, Starbucks đứng vị trí thứ hai với 95%, tức là chỉ ngay sau thương hiệu Dunkin Donuts.

Thương hiệu Chỉ số trung thành thương hiệu (%)
Dunkin' Donuts 96%
Starbucks 95%
Tim Horton' 93%
McDonald's 92%

Thống kê về chỉ số trung thành thương hiệu cho danh mục quán cafe-đồ uống (Theo tạp chí Forbes Online, 16/4/2014)

Vậy Starbucks đã làm thế nào để có được vị trí số một trong lòng khách hàng trên toàn thế giới như hiện nay. Câu trả lời chính là ở chiến lược 4P trong marketing của họ. Trong chiến lược 4P trong marketing (marketing mix) này, MarketingAI sẽ giải thích mối quan hệ giữa các yếu tố trong Marketing mix và đi vào phân tích 4 chữ P - tương ứng với 4 yếu tố, bao gồm:

  • Product - Sản phẩm
  • Price - Giá cả
  • Place - Địa điểm
  • Promotion - Khuyến mại

Sản phẩm (Product)

Chữ P đầu tiên này tập trung vào việc các doanh nghiệp sẽ cung cấp sản phẩm gì cho người tiêu dùng. Và Starbucks luôn không ngừng đổi mới sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Ban đầu và về cơ bản, Starbucks cung cấp sản phẩm chính là cà phê. Các loại cà phê của Starbucks được chia ra theo 4 tiêu chí khác nhau, đảm bảo đáp ứng nhu cầu đa dạng của các tín đồ cà phê trên toàn thế  giới:

  • Dựa trên loại hạt cà phê: cà phê nguyên hạt, cà phê rang xay
  • Dựa trên độ rang: cà phê rang sơ (blonde), cà phê rang vừa (medium), cà phê rang kỹ (dark)
  • Dựa trên độ caffeine: cà phê thường (chứa caffeine), và cà phê decaf (đã được loại bỏ caffeine)
  • Dựa trên mùi vị: cà phê có vị và cà phê không có vị
Teavana iced tea là dòng sản phẩm trà hoa quả dành cho những khách hàng không uống được cafe

Teavana iced tea là dòng sản phẩm trà hoa quả dành cho những khách hàng không uống được cafe. Dòng sản phẩm trà này của Starbucks có khá nhiều vị dành cho đa dạng sở thích. (Ảnh: starbucks.com)

Tuy nhiên, trong lộ trình phát triển thương hiệu của mình, Starbucks nhận thấy rằng họ còn có thể thu hút một lượng lớn khách hàng không yêu thích cà phê, nhưng mong muốn được trải nghiệm và gắn bó với không gian Starbucks. Từ đó, Starbucks phát triển các dòng sản phẩm khác để "vợt" các nhóm khách hàng đó. Trong chiến lược 4P trong marketing, đây được gọi là chữ P về sản phẩm (Product).

Ngoài các sản phẩm bán quanh năm, Starbucks còn không ngừng làm mới các sản phẩm và dòng sản phẩm của mình với các sản phẩm theo mùa, sản phẩm phiên bản giới hạn, sản phẩm cho mùa lễ hội,...

Sự thống nhất trong sản phẩm của Starbucks mạnh mẽ đến mức hãng sẵn sàng chấp nhận bỏ các sản phẩm hay dòng sản phẩm, nếu chúng gây ảnh hưởng đến sản phẩm mũi nhọn của mình. Điển hình là vào năm 2008, Starbucks đưa ra một thử nghiệm với sản phẩm bánh sandwich ăn sáng. Nhưng sau đó, hãng đã phải ngưng bán loại bánh này vì nó làm mất hương vị thơm ngon của cà phê - sản phẩm mũi nhọn của Starbucks.

Sản phẩm - Chiến lược marketing của Starbucks - Chiến lược marketing 4p của starbucks

Sản phẩm - Chiến lược marketing của Starbucks - Chiến lược marketing 4p của starbucks (Ảnh: Internet)

Hiện nay, cafe, trà, bánh ngọt, đồ uống Frappuccino, smoothies và hàng hóa (cốc, cà phê hòa tan, ...) đều là những sản phẩm chính của Starbucks. Đây là kết quả của một quá trình cải tiến sản phẩm trong nhiều năm liền của nhãn hàng lớn này. Starbucks cũng có riêng một bộ phận chuyên về nghiên cứu để chắc chắn rằng Starbucks sẽ luôn thu hút, hấp dẫn được khách hàng ghé thăm.

Giá cả (Price) - Chiến lược giá của starbucks

Dễ dàng nhận thấy rằng, các sản phẩm đồ uống hay bánh ở Starbuck đều có giá cao hơn bình thường. Thế nhưng, tại sao vẫn rất nhiều người trung thành với thương hiệu cà phê "sang chảnh" này? Chữ P thứ hai của 4P trong marketing mang tên Price (giá cả) chính là một điểm mà chúng ta cần phải học tập từ Starbucks.

Không nhắm vào giá cả, Starbucks tập trung đánh vào giá trị sản phẩm, bằng cách đưa ra thông điệp truyền thông rằng họ cung cấp những sản phẩm có giá trị cao cho khách hàng. Từ những hạt cà phê chất lượng cao được chọn lọc cẩn thận, sản phẩm sẽ trải qua quy trình chế biến nghiêm ngặt, với sự thực hiện của đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản. Chính vì thế, các sản phẩm của Starbucks chắc chắn sẽ không thể rẻ. Hay nói cách khác, Starbucks áp dụng mức giá tầm trung bình - cao để mang lại trải nghiệm tuyệt vời nhất cho khách hàng mục tiêu của họ.

Chiến lược giá của starbucks tại Trung Quốc

Giá cả - 4P trong marketing (Giá trị của một cốc cà phê Starbucks tại Trung Quốc. Ảnh: The Wall Street Journal)

Tuy nhiên, để tồn tại và cạnh tranh với rất nhiều các quán cafe và chuỗi cà phê trên toàn thế giới, Starbucks tung ra chiêu bài khôn khéo - chỉ $1 cho một cốc cà phê không giới hạn số lần tiếp cà phê. Đây là mức giá khá rẻ (rẻ hơn 50 cent so với các quán cà phê khác). Dĩ nhiên, với mức giá hời như thế, mọi người sẽ bị thu hút tới trải nghiệm Starbucks.

Song song với đó, Starbucks cũng tung ra các sản phẩm combo tiết kiệm và dịch vụ phụ trợ như bữa sáng tiết kiệm chỉ $3.95. Các combo này nhằm đánh vào nhóm khách hàng quan tâm nhiều về giá cả. Để "vợt" nhóm khách hàng lăn tăn về giá, Starbucks tung ra các sản phẩm cà phê giá rẻ, xen kẽ với các sản phẩm cà phê nguyên hạt cao cấp và sử dụng chiêu thức so sánh giá để bán các sản phẩm cao cấp.

Thực ra, chiến lược giá cả của Starbucks khá đơn giản: họ cho rằng nếu khách hàng đã trải nghiệm và yêu thích các sản phẩm đồ uống cao cấp, thì họ chẳng quá khó khăn mà bỏ thêm chi phí để tận hưởng dịch vụ tuyệt vời đó. Với nhóm khách hàng này, chất lượng sản phẩm mới là yếu tố cốt lõi. Họ quan tâm nhiều đến chuyện sản phẩm có chất lượng cao không, có quy trình kiểm định chất lượng như thế nào, đội ngũ chăm sóc khách hàng có nhiệt tình và chuyên nghiệp hay không. Khi đó, giá cả chỉ còn là thứ yếu.

Để tối đa hóa lợi nhuận, họ tăng giá của một số đồ uống hay kích cỡ cốc đồ uống thay vì nhóm sản phẩm cà phê nguyên hạt. Họ khôn khéo đưa ra mức giá hấp dẫn cho các khách hàng mong muốn chọn cỡ cốc đồ uống to hơn.

Đây chính là một chiến lược đánh vào xu hướng hành vi của người tiêu dùng, khi khách hàng luôn nghĩ rằng, sản phẩm đắt hơn thì sẽ có giá trị hơn. Vì thế, Starbucks có thể dễ dàng duy trì hình ảnh là một thương hiệu cao cấp với chất lượng sản phẩm số một của mình.

Phân phối (Place)

Place trong marketing mix 4P trong marketing đề cập đến chuyện sản phẩm sẽ được phân phối tại các địa điểm mà khách hàng có thể sử dụng dịch vụ của hãng. Với chiến lược place trong marketing của Starbucks, hãng đưa ra tầm nhìn khá rõ ràng, đó là xây dựng mối quan hệ trực tiếp và cá nhân hóa với khách hàng. Tầm nhìn này dẫn đến chuyện hãng phân phối sản phẩm của mình tại các quán cà phê, cửa hàng trực tuyển của Starbucks, qua ứng dụng Starbucks App, và qua các nhà bán lẻ. 

Cửa hàng starbucks tại Ecopark Việt Nam

Cửa hàng starbucks tại Ecopark Việt Nam

Thời gian đầu, Starbucks bán các sản phẩm của mình ở các quán Starbucks Coffee. Khi Internet ngày càng phát triển, Starbucks cung cấp các sản phẩm trong những cửa hàng Starbucks Online. Ngoài ra, một số sản phẩm được bán thông qua các nhà bán lẻ trên toàn thế giới. Hãng còn cho phép khách hàng sử dụng Starbucks App để đặt hàng mọi lúc, mọi nơi. Điều này để chứng minh rằng “ông lớn” Starbucks đã thích nghi khá nhanh chóng với sự thay đổi của thời gian, công nghệ, và điều kiện thị trường. 

Starbucks nhập cà phê từ những vườn cà phê có chất lượng cao cấp nhất, và phân phối sản phẩm cà phê đó với tên thương hiệu của mình. Họ còn liên kết với các khách sạn, sân bay, cửa hàng cà phê cho dân công sở. Điều này khiến Starbucks dễ dàng và nhanh chóng mở rộng thị trường của mình và tối đa hóa lợi nhuận bán hàng.

Cho đến nay, sản phẩm của Starbucks đã có mặt tại hơn 40,000 cửa hàng tạp hóa, trong đó có tận 33,000 cửa hàng tại Hoa Kỳ. Con số khổng lồ này chứng minh rằng việc tối ưu hóa chữ P thứ ba - Place - đã giúp Starbucks thể hiện vị thế số một của mình trên thị trường quán cà phê và cung cấp đồ uống cao cấp.

Truyền thông (Promotion)

Đây là chữ P đề cập đến các chiến lược 4P trong marketing được công ty sử dụng để quảng bá rộng rãi sản phẩm, dịch vụ. Starbucks là nhãn hàng "chịu chi" cho các hoạt động truyền thông, khuyến mại, với hình thức đa dạng và sáng tạo. 

Hãy cùng làm một phép so sánh đơn giản giữa Starbucks và McDonald's. Vào năm 2007, khi McDonald's đổ 727.7 triệu đô cho các hoạt động quảng cáo - truyền thông, thì Starbucks chỉ chi ra 16.6 triệu đô. Với số tiền còn lại, hãng dùng để tìm kiếm và mua các vị trí đắc địa cho các cửa hàng outlet của mình. Họ tổ chức các sự kiện lớn tại các địa điểm chuẩn bị khai trương, nhằm khuếch trương tên tuổi của mình.

chiến lược 4P trong marketing được công ty sử dụng để quảng bá

Song song với đó, Starbucks còn có nhiều hoạt động khuyến mại đặc sắc khác, chẳng hạn như in logo của hãng lên đồ dùng cá nhân như áo phông, cốc uống nước, hay bình giữ nhiệt. Họ còn cộng tác với các nhãn hàng và người nổi tiếng để tung ra các phiên bản giới hạn khác.

Một hình thức khôn khéo của chữ P cuối cùng là Starbucks Gift Card. Với hình thức khuyến mại này, hãng đã dễ dàng thu hút các khách hàng mới chưa từng sử dụng dịch vụ Starbucks. Họ là bạn bè của các khách hàng cũ, và hãng sử dụng chính những khách hàng cũ để quảng cáo miễn phí cho mình. Sự tuyệt vời trong chiến lược khuyến mại của Starbucks còn nằm ở chỗ hãng sẵn sàng giao cà phê bất kể size nào tới các văn phòng công sở.

Tuy không chính thức đưa ra slogan cho hình thức chăm sóc "tận miệng" này, nhưng khách hàng của Starbucks qua đó cũng đủ hiểu sự tận tâm, chu đáo trong phong cách phục vụ của Starbucks. Tuy nhiên, không phải lúc nào Starbucks cũng thắng đậm. Chiến dịch "Race Together" của Starbucks là một sai lầm kinh điển khi làm truyền thông mà không hiểu rõ về văn hóa địa phương.

Promotion trong 4P marketing mix là gì? Chiến dịch

Promotion trong 4P marketing mix là gì? Chiến dịch "Race Together" trong chiến lược marketing của Starbucks (Ảnh: Youtube)

Chiến dịch PR “Race Together” của Starbucks đã vấp phải sự chỉ trích của người tiêu dùng. Ra mắt vào tháng 3 năm 2015, chiến dịch này đã làm bùng phát một cuộc tranh cãi nảy lửa về phân biệt sắc tộc với concept viết cụm từ "Race Together" lên các chiếc cốc đựng cà phê của Starbucks. Thay vì thành công vang dội, chiến dịch này trở thành một trò lố bịch trên mạng xã hội, và nhận thất bại thảm hại khi người tiêu dùng phản đối trước hành vi "nhúng mũi vào chính trị" của ông lớn này.

Kênh marketing truyền miệng cũng được hãng sử dụng khá hiệu quả, nhằm nâng cao nhận diện thương hiệu và lòng trung thành với thương hiệu. Với trên 27 triệu fan hâm mộ chỉ riêng trên Facebook, và hơn 2 triệu follower trên Twitter, bạn dễ dàng nhận ra sự bành trướng với tốc độ ánh sáng của Starbucks trong cuộc đua với các đối thủ khác trên thị trường. Điều làm nên thành công về thương hiệu của Starbucks nằm ở sự nhanh chóng bắt nhịp xu hướng, và sáng tạo trong việc đưa ra các chiến dịch truyền thông.

Kết luận:

Chiến lược marketing của Starbucks là một ví dụ kinh điển cho sức mạnh của việc sử dụng chiến lược 4P trong marketing hay marketing mix 4P nhuần nhuyễn. Hy vọng thông qua bài viết này, bạn đã có thể hiểu được 4P trong marketing là gì và có trong tay một số ý tưởng truyền thông hiệu quả cho quán cafe mới mở, hay chương trình khuyến mại cho khách quen.

MarketingAI -  Tổng hợp

>> Từ khóa tìm kiếm: 4p trong marketing du lịch, 4p marketing mix, marketing 4p và 7p, place trong marketing, trong 4p cái nào quan trọng nhất, 4p trong marketing quốc tế, chiến lược marketing 4p của starbucks tại Việt Nam.

Xem thêm: 

Đánh giá của bạn

Bình luận của bạn

Bạn cần đăng nhập để thực hiện chức năng này!

Bình luận không đăng nhập

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.